logo
Theo dõi investo trên google news

thứ năm, 21/07/2022

Đầu tư 101 & Investo: Chỉ số thị trường là gì?

investo-marketindex -220721Một chỉ số thị trường là một nhóm cổ phiếu, trái phiếu hoặc các loại tài sản khác (như bất động sản) theo dõi một phần của thị trường tài chính – cho dù đó là một ngành, khu vực địa lý, sàn giao dịch hay thậm chí là toàn bộ thị trường toàn cầu.

Hiểu về chỉ số thị trường

Chỉ số thị trường là một rổ không thể giao dịch bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các loại tài sản khác mà các nhà đầu tư sử dụng để đánh giá hoạt động của một thị trường nhất định theo thời gian. Ví dụ: S&P 500 là một trong những chỉ số thị trường được sử dụng phổ biến nhất – nhà đầu tư thường sử dụng chỉ số này để hiểu thị trường chứng khoán Mỹ đang hoạt động như thế nào và đánh giá mức độ hiệu quả của danh mục đầu tư của họ. Các nhà phân tích tài chính tạo ra nhiều loại chỉ số thị trường dựa trên những gì phù hợp nhất với họ – họ có thể thiết lập các chỉ số cho lĩnh vực công nghệ hoặc một khu vực cụ thể, như châu Á hoặc châu Âu. Mỗi chỉ số thị trường sẽ có một phương pháp luận khác nhau để tính giá trị chỉ số, nhưng nhìn chung, những phương pháp tính đó là một số loại bình quân gia quyền từ nhóm chứng khoán bao gồm trong chỉ số – có thể được tính theo vốn hóa thị trường, doanh thu hoặc giá cổ phiếu. Trong khi các chỉ số thị trường không thể được giao dịch và chỉ đơn giản được dùng để theo dõi hiệu suất, các quỹ chỉ số do các nhà quản lý danh mục đầu tư tạo ra có thể giao dịch và được thiết kế để mô phỏng theo một chỉ số thị trường một cách hoàn hảo nhất có thể.

VÍ DỤ

Một trong những ví dụ nổi tiếng nhất về một chỉ số thị trường là chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones (DJIA). Dow là một trong những chỉ số thị trường lâu đời nhất trên thế giới và được thiết lập vào năm 1896 bởi Edward Jones và Charles Dow. Hai người này đã muốn có một cách đơn giản để theo dõi hiệu suất của nền kinh tế Mỹ trên diện rộng. Ngày nay, DJIA theo dõi 30 công ty trên Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) và NASDAQ, bao gồm cả cổ phiếu Apple và Coca-Cola. Nhiều hãng tin tức và các nhà phân tích tài chính sử dụng Dow làm chỉ số mặc định của họ khi thảo luận về hoạt động của thị trường chứng khoán Mỹ – chỉ số thường được nhắc đến với số điểm đạt được hoặc mất đi mỗi ngày, cùng với tỷ lệ phần trăm thay đổi tương ứng.

Bài học rút gọn

Chỉ số thị trường giống như một nhiệt kế…

Nhiệt kế theo dõi sự thay đổi nhiệt độ trong một khu vực nhất định. Bạn có thể đặt nhiệt kế trong nhà để xem độ ấm bên trong hoặc đặt ngoài trời để xem nhiệt độ ở đó. Bạn cũng có thể sử dụng nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ cơ thể. Tương tự, các chỉ số thị trường theo dõi hiệu suất tài chính của một nhóm cổ phiếu hoặc trái phiếu nhất định. Các cổ phiếu hoặc chứng khoán này có thể chỉ bao gồm một ngành, một khu vực địa lý cụ thể hoặc toàn bộ thị trường toàn cầu.

Chỉ số thị trường là gì?

Chỉ số thị trường là một nhóm không thể giao dịch của các chứng khoán – chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu hoặc các loại tài sản khác – mà nhà đầu tư sử dụng để đánh giá hiệu suất của một thị trường nhất định theo thời gian – cho dù đó là một ngành, khu vực, sàn giao dịch hay thị trường toàn cầu nói chung.

Ví dụ: các chỉ số thị trường như chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones (DJIA) và S&P 500 sẽ theo dõi hiệu suất cổ phiếu của các công ty giao dịch công khai lớn ở Mỹ. Hai chỉ số này nằm trong nhóm những chỉ số được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá tổng thể hoạt động của thị trường chứng khoán Mỹ. Trong khi đó, chỉ số Russell 2000 theo dõi hoạt động của các công ty nhỏ hơn ở Mỹ.

Nhà đầu tư có thể và thực sự tạo ra các chỉ số thị trường của riêng họ để theo dõi các ngành cụ thể phù hợp nhất với chiến lược đầu tư và nhu cầu của họ – ví dụ, họ có thể tạo ra một chỉ số theo dõi các cổ phiếu ngành công nghệ hoặc sản xuất. Họ thậm chí còn có thể chính xác hơn và chỉ theo dõi cổ phiếu của các công ty công nghệ ở các thị trường mới nổi.

Ngoài ra còn có các chỉ số trái phiếu, theo dõi hiệu suất của các khoản đầu tư trái phiếu. Một trong những chỉ số trái phiếu phổ biến nhất là Bloomberg Barclays US Aggregate Bond Index – chỉ số này đo lường thị trường trái phiếu cấp đầu tư của Mỹ (tức là những trái phiếu được đánh giá là đáng tin cậy) và được sử dụng như một đại diện cho hiệu suất của thị trường trái phiếu Mỹ nói chung.

Nhà đầu tư thường đánh giá hiệu suất danh mục đầu tư của họ so với hiệu suất của một chỉ số. Ví dụ: nếu danh mục đầu tư của họ chứa cổ phiếu của các công ty nhỏ của Mỹ, họ có thể nhắm đến việc đạt bằng hoặc vượt qua lợi nhuận của các chỉ số theo dõi các công ty Mỹ “vốn hóa nhỏ”, chẳng hạn như chỉ số Russell 2000.

Bởi vì có rất nhiều chỉ số thị trường khác nhau, đôi khi có thể khó chọn ra một chỉ số phù hợp để so sánh với hiệu suất của danh mục đầu tư. Thông thường, lựa chọn tốt nhất là một chỉ số phản ánh chặt chẽ các khoản nắm giữ hoặc chiến lược của danh mục đầu tư được so sánh. Ví dụ: ai đó tập trung vào các cổ phiếu công nghệ nên so sánh hiệu suất danh mục đầu tư của họ với chỉ số của các công ty công nghệ. Tuy nhiên, các nhà đầu tư trái phiếu không nên so sánh hiệu suất danh mục đầu tư của họ với các chỉ số chứng khoán nếu họ muốn có một so sánh chính xác – thay vào đó, họ sẽ muốn sử dụng một chỉ số trái phiếu.

Quỹ chỉ số là gì?

Quỹ chỉ số là một loại quỹ tương hỗ hoặc quỹ hoán đổi danh mục (ETF) nhằm mục đích mô phỏng hiệu suất của một chỉ số thị trường cụ thể, chẳng hạn như S&P 500 hoặc FTSE All-World Index Series. Các quỹ chỉ số này được xây dựng bởi các nhà quản lý danh mục đầu tư và được thiết kế để theo dõi chỉ số thị trường một cách hoàn hảo nhất có thể.

Quyết định đầu tư vào cổ phiếu hoặc trái phiếu nào có thể là một thách thức vì có rất nhiều lựa chọn ngoài kia. Đó là một lý do khiến cả quỹ tương hỗ và quỹ ETF được tạo ra – để giúp các nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ dễ dàng hơn. Các nhà quản lý danh mục đầu tư tiếp nhận một số tiền từ các nhà đầu tư cá nhân, bỏ vào một quỹ lớn và sử dụng quỹ đó để đầu tư vào hàng chục hoặc hàng trăm chứng khoán, thường cố gắng mô phỏng một chỉ số thị trường nhất định. Khi các nhà đầu tư mua cổ phần của một quỹ tương hỗ hoặc ETF, họ thường tiếp xúc với nhiều loại hình đầu tư khác nhau. Mỗi cổ phiếu của một quỹ tương hỗ hoặc ETF đại diện cho một phần nhỏ các chứng khoán mà quỹ nắm giữ.

Các quỹ chỉ số có xu hướng được quản lý thụ động, có nghĩa là các nhà quản lý quỹ không đưa ra quyết định chủ động về việc mua và bán chứng khoán nào hoặc khi nào thực hiện các giao dịch đó. Thay vào đó, họ đặt mục tiêu sao chép hiệu suất của chỉ số thị trường đã chọn càng chính xác càng tốt (mặc dù gần như không thể phản ánh hoàn hảo).

Ví dụ: nếu bạn có một quỹ chỉ số được thiết kế để mô phỏng chỉ số S&P 500, bạn có thể kỳ vọng chỉ số sẽ tăng gần 10% trong một năm nếu S&P 500 tăng 10% trong năm đó. Nếu S&P 500 giảm 20%, quỹ chỉ số đó có thể sẽ mất khoảng 20% ​​giá trị. Việc mô phỏng thường không thể hoàn hảo, vì vậy, chỉ số thị trường tăng 10% có thể dẫn đến quỹ chỉ số tăng 9,2% hoặc 10,05%, v.v. Các khoản phí cũng làm giảm lợi nhuận thực tế của các nhà đầu tư bỏ tiền vào quỹ so với chỉ số thị trường mà quỹ theo dõi.

Chiến lược đầu tư này trái ngược với đầu tư tích cực, trong đó các nhà quản lý quỹ cố gắng đánh bại hiệu suất thị trường bằng cách thường xuyên mua và bán chứng khoán dựa trên niềm tin của họ về triển vọng tương lai của các cổ phiếu.

Ưu điểm của các quỹ chỉ số là chúng đơn giản về mặt khái niệm. Nhà đầu tư không cần phải đọc về các chiến lược và triết lý đầu tư phức tạp của một nhà quản lý – họ chỉ cần biết quỹ đang cố gắng mô phỏng chỉ số nào. Các quỹ chỉ số cũng có xu hướng đi kèm với chi phí đầu tư rẻ hơn nhiều do phí quản lý quỹ thấp hơn.

Các quỹ tương hỗ thường tính phí quản lý, và phí thường là một tỷ lệ phần trăm của số tài sản bạn đầu tư hàng năm. Nhiều quỹ ETF cũng tính phí, mặc dù thường thấp hơn so với các quỹ tương hỗ.

Các chỉ số thị trường khác nhau

Có nhiều chỉ số thị trường khác nhau mà các nhà đầu tư thường theo dõi. Trên toàn cầu, chỉ số MSCI EAFE (Châu Âu, Úc, Viễn Đông) là một trong những chỉ số chính của chứng khoán quốc tế. Có vô số chỉ số khác, chẳng hạn như S&P Global 100, Global Dow, và FTSE All-World Index Series.

Chỉ số trái phiếu Bloomberg Barclays Aggregate Bond là một trong những chỉ số phổ biến nhất đối với thị trường trái phiếu. Những chỉ số khác bao gồm chỉ số trái phiếu toàn cầu Merrill Lynch Global Bond, chỉ số Capital Markets Bond Index và chỉ số Citi US Broad Investment-Grade Bond (USBIG).

Và bây giờ chúng ta sẽ đi sâu hơn một chút vào ba chỉ số thị trường chứng khoán phổ biến nhất ở Mỹ – S&P 500, Dow Jones (DJIA) và Russell 2000.

S&P 500

S&P 500 là chỉ số thị trường đo lường giá cổ phiếu của 500 công ty giao dịch công khai lớn nhất ở Mỹ. Đây là một chỉ số phổ biến để các quỹ tương hỗ theo dõi và được coi là một trong những thước đo tốt nhất cho hiệu suất tài chính của thị trường chứng khoán Mỹ nói chung.

Chỉ số này được tính trọng số theo vốn hóa thị trường của mỗi công ty. Vì vậy, các công ty có giá trị nhất và lớn nhất sẽ có ảnh hưởng đến chuyển động của chỉ số nhiều nhất.

Dow Jones (DJIA)

Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones (DJIA) là một trong những chỉ số thị trường lâu đời nhất, được thành lập vào năm 1896. Chỉ số này hiện theo dõi 30 doanh nghiệp lớn nhất, nổi tiếng nhất ở Mỹ, bao gồm cả Apple và Coca-Cola. DJIA là một trong những chỉ số thị trường thường xuyên được trích dẫn nhất bởi các hãng thông tấn và các nhà phân tích tài chính.

Russell 2000

Russell 2000 là chỉ số theo dõi hiệu suất cổ phiếu của 2.000 công ty giao dịch công khai nhỏ hơn ở Mỹ. Trên nhiều phương diện, chỉ số này tương tự như S&P 500 nhưng theo dõi các công ty nhỏ hơn thay vì các công ty lớn. Giống như S&P 500, chỉ số cũng được tính trọng số theo vốn hóa thị trường.

Các chỉ số thị trường được sử dụng làm điểm chuẩn như thế nào?

Các chỉ số thị trường được sử dụng làm điểm chuẩn cho phép các nhà quản lý danh mục đầu tư và các nhà đầu tư cá nhân so sánh hiệu suất của họ với một tiêu chuẩn đã được thống nhất.

Ví dụ: một nhà đầu tư tập trung vào các công ty lớn của Mỹ có thể muốn so sánh lợi nhuận danh mục đầu tư của họ với hiệu suất của chỉ số S&P 500. Nếu nhận được lợi nhuận cao hơn tổng thể chỉ số S&P 500 thì họ được cho là đang “đánh bại thị trường”. Ngược lại, nếu tạo ra lợi nhuận thấp hơn S&P 500 trong một năm nhất định thì tốt hơn hết họ nên đầu tư vào một quỹ chỉ số theo dõi hoàn hảo chỉ số S&P 500.

Các nhà quản lý quỹ chỉ số nhắm mục tiêu bắt chước càng chính xác càng tốt chỉ số mà họ chọn trong danh mục đầu tư của mình – điều này có nghĩa là hiệu suất thực tế của chỉ số thị trường là một tiêu chuẩn quan trọng đối với họ. Quỹ càng theo sát hiệu suất của chỉ số (trước phí) thì người quản lý quỹ càng làm tốt công việc của họ.

Giá trị của một chỉ số thị trường được tính như thế nào?

Mỗi chỉ số thị trường có thể tính giá trị theo một cách khác nhau, mặc dù thông thường giá trị được tính dựa trên một số dạng của trung bình có trọng số. Một số chỉ số được tính trọng số theo vốn hóa thị trường, trong khi những chỉ số khác sử dụng doanh thu hoặc giá cổ phiếu. Và, một số chỉ số hoàn toàn không sử dụng bình quân gia quyền – thay vào đó, một tỷ trọng bằng nhau được chỉ định cho mỗi công ty trong chỉ số.

Ví dụ, chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones là một chỉ số tính trọng số theo giá. Điều đó có nghĩa là các công ty có giá cổ phiếu cao hơn ảnh hưởng đến chỉ số nhiều hơn so với các công ty có giá cổ phiếu thấp hơn, bất kể giá trị vốn hóa thị trường của các công ty đó.

Ngược lại, S&P 500 là một chỉ số tính trọng số theo vốn hóa thị trường. Các công ty có vốn hóa thị trường lớn hơn sẽ ảnh hưởng đến chỉ số nhiều hơn so với các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ hơn, ngay cả khi các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ hơn có giá cổ phiếu cao hơn.

Làm thế nào để đọc các chỉ số thị trường?

Giá trị của các chỉ số thị trường chuyển động tùy theo những thay đổi của các cổ phiếu cơ sở hoặc các chứng khoán khác bao gồm trong chỉ số.

Vào một ngày nhất định, giá của một số chứng khoán thành phần trong một chỉ số sẽ tăng trong khi những chứng khoán khác sẽ giảm. Chỉ số cung cấp một cái nhìn nhanh về xu hướng tổng thể của các chứng khoán có trong chỉ số. Chỉ số S&P 500 tăng điểm không có nghĩa là mọi công ty trong chỉ số đều tăng giá. Điều đó chỉ có nghĩa là giá trị thu được của một số công ty trong chỉ số lớn hơn giá trị bị mất của các công ty khác trong chỉ số.

Mọi người thường mô tả những thay đổi trong giá trị chỉ số theo cả điểm tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm. Khi so sánh một quỹ chỉ số với một chỉ số thị trường, tốt nhất chúng ta nên nhìn vào thay đổi theo tỷ lệ phần trăm vì điều này cho phép nhà đầu tư xác định chính xác hơn liệu họ có đang phản ánh một cách hiệu quả hiệu suất của chỉ số hay không.

Tôi có thể tìm danh sách các chỉ số thị trường chứng khoán ở đâu?

Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC) có một danh sách các chỉ số chứng khoán phổ biến được sử dụng ở Mỹ. Các quốc gia khác cũng thường có các chỉ số chứng khoán theo dõi một phần hoặc toàn bộ thị trường của họ.

Những nơi tốt để tìm danh sách các chỉ số thị trường phổ biến – và hiệu suất của chúng – là các trang tin tức tài chính, tạp chí và báo. Các ấn phẩm tài chính nổi tiếng và các tờ báo địa phương thường xuất bản hiệu suất hàng ngày của các chỉ số thị trường quan trọng.

Huân Hà – theo learn.robinhood.com

Investo - Kênh thông tin chứng khoán Mỹ và chứng khoán thế giới hàng đầu Việt Nam. Theo dõi thêm tin tức về các cổ phiếu tiềm năng và thông tin thị trường tài chính khác tại Investo.

Ý kiến