Lợi suất đầu tư (lợi suất) là thước đo cho biết bạn có thể kiếm được bao nhiêu tiền khi rót vốn đầu tư vào một tài sản nào đó trong một khoảng thời gian nhất định, thường được biểu thị bằng phần trăm. Trong một số trường hợp, lợi suất cũng có thể là số âm.
Làm thế nào để bạn biết liệu một khoản đầu tư có xứng đáng hay không? Để giải đáp điều này, thông thường nhà đầu tư cần phải nhìn vào lợi suất. Đây là thước đo mức thu nhập dưới dạng phần trăm mà bạn có thể kiếm được từ một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Lợi suất có thể được tính trên khoản đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, tài khoản tiết kiệm và các tài sản khác. Nếu nắm được con số này thì nhà đầu tư có thể ước tính lượng tiền mặt mà khoản đầu tư có thể tạo ra theo thời gian và để so sánh các lựa chọn đầu tư khác nhau. Công thức tính lợi suất cho mỗi loại tài sản đầu tư sẽ có phần khác nhau. Nhưng nói chung, chỉ cần lấy thu nhập mà bạn nhận được từ khoản đầu tư và chia con số này cho giá trị khoản đầu tư (tức là chi phí bạn đã trả hoặc giá trị thị trường hiện tại).
Giả sử bố mẹ bạn đề nghị mua cho bạn một căn hộ với một điều kiện: bạn tìm được một người bạn cùng phòng và thu tiền thuê để căn hộ tạo ra nguồn thu nhập thay vì tốn tiền của bố mẹ bạn. Giả sử bố mẹ bạn trả 250.000 USD cho căn hộ và nói với bạn rằng họ muốn mức lợi suất 5%.
Giả sử bạn tìm được một người bạn cùng phòng và thu phí 2.000 USD tiền thuê nhà của cô ấy. Như vậy khoản tiền này có đủ để tạo ra mức lợi suất mà bố mẹ bạn mong muốn không? Để tính toán lợi suất cho khoản đầu tư mua căn hộ, bạn cần biết chi phí của căn hộ đó và thu nhập ròng từ tiền cho thuê (tiền thuê trừ đi các chi phí, chẳng hạn như thuế). Nếu bố mẹ bạn phải trả 3.000 USD/năm tiền thuế và các chi phí khác, thì thu nhập thực từ tiền cho thuê là (2000 USD * 12) - 3000 USD = 21.000 USD. Chia con số đó cho giá trị bất động sản là 250.000 USD, sau đó nhân với 100 để thu được lợi suất ròng là 8,4%. Như vậy mức lợi suất này dư sức đáp ứng yêu cầu đề ra.
Có thể coi lợi suất như một cách để đo lường mức thu hoạch của bạn...
Nếu bạn gieo 100 hạt trên một mảnh đất và thu được 10 cây, và bạn gieo 100 hạt khác trên một mảnh đất khác cũng tương đương và có được 50 cây thì vụ mùa thứ hai có mức lợi suất cao hơn. Tương tự, bằng cách đo lường lợi suất của các khoản đầu tư khác nhau, bạn sẽ có thể so sánh số tiền dự tính nhận lại (hoặc thu hoạch) tùy thuộc vào nơi mà bạn rót vốn vào.
Lợi suất tính trên cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản và các khoản đầu tư khác có những công thức tính toán khác nhau, trong đó phổ biến nhất là:
Công thức tính lợi suất dựa trên thông tin biến động (chẳng hạn như giá cổ phiếu) được gọi là "lợi suất dự đoán", vì chúng không cố định chắc chắn. Còn lợi suất tính trên các giá trị cố định được gọi là "lợi suất cố định", bởi vì thông tin trong công thức đã được xác định rõ.
Công thức tính lợi suất cổ tức có thể giúp các nhà đầu tư hiểu cổ phiếu nào mang lại nhiều tiền nhất cho khoản đầu tư của họ dưới dạng cổ tức:
Tỷ suất cổ tức = Cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu ÷ Giá cổ phiếu
Mức chia cổ tức trên mỗi cổ phiếu hàng năm hoặc hàng quý được tiết lộ trên báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nếu thông tin này không được đề cập thì có thể lấy tổng mức cổ tức mà doanh nghiệp đã chi trả cho số cổ phiếu đang lưu hành.
Giả sử bạn sở hữu một cổ phiếu đang giao dịch ở mức 100 USD. Công ty đã trả cổ tức 2 USD cho mỗi cổ phiếu vào năm ngoái. Tỷ suất cổ tức khi đó là: Cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu ÷ Giá cổ phiếu = 2 ÷ 100 = 2%.
Tỷ suất cổ tức càng cao thì chứng tỏ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp càng tốt, nhưng không phải lúc nào cũng như vậy. Khi giá cổ phiếu giảm, tác động này có thể làm tăng tỷ suất cổ tức một cách giả tạo, có nghĩa là con số này sẽ trông có vẻ cao ngay cả khi công ty đang gặp khó khăn.
Công thức này cung cấp cho các nhà đầu tư một thước đo để so sánh lợi nhuận của các loại trái phiếu khác nhau:
Lợi suất trái phiếu = Lãi thanh toán trái phiếu hàng năm ÷ Mệnh giá trái phiếu
Lãi thanh toán trái phiếu hàng năm là tiền lãi mà trái chủ nhận được hàng năm từ tổ chức phát hành trái phiếu. Mệnh giá trái phiếu là giá của trái phiếu khi chúng được phát hành. Giả sử mệnh giá trái phiếu ban đầu là 2.000 USD, lãi thanh toán trái phiếu hàng năm là 100 USD và thị giá trái phiếu là 1.500 USD. Lợi suất trái phiếu sẽ là: Lãi thanh toán trái phiếu hàng năm ÷ Mệnh giá trái phiếu = 100 ÷ 2.000 = 5%.
Trong một số trường hợp bất thường, lợi suất trái phiếu có thể âm. Khi điều này xảy ra, tổ chức phát hành nợ sẽ được trả lãi ngược lại, trong khi người mua trái phiếu sẽ phải trả tiền mặt hoặc một khoản tương đương tiền mặt thay vì nhận lãi từ khoản đầu tư của họ.
Lợi suất bất động sản, hoặc lợi suất cho thuê, có thể giúp các nhà đầu tư so sánh mức lợi nhuận mà một tài sản bất động sản tạo ra được so với những bất động sản khác:
Lợi suất bất động sản = Thu nhập cho thuê ÷ Giá trị bất động sản
Thu nhập cho thuê là tiền thuê hàng năm trừ đi các chi phí hàng năm, chẳng hạn như thuế và chi phí bảo dưỡng. Giá trị bất động sản là giá trị thị trường của bất động sản hiện nay chứ không phải giá mua. Giả sử bạn sở hữu một căn nhà có thể cho thuê với giá 36.000 USD một năm sau khi trừ đi các khoản chi phí. Nếu giá trị hiện tại của bất động sản cho thuê là 350.000 USD, thì lợi suất là Thu nhập cho thuê ÷ Giá trị bất động sản = 36.000 USD ÷ 350.000 USD = 10,2%.
Tỷ suất thu nhập là một công thức đa năng dùng để tính mức lợi suất của một khoản đầu tư khi không có thông tin nào cụ thể hơn:
Tỷ suất thu nhập = Thu nhập ÷ Giá trị
Ví dụ, thu nhập có thể là lãi nhận được và giá trị có thể là tổng số dư trong tài khoản. Nếu bạn nhận được 5 USD tiền lãi từ ngân hàng mỗi năm trong sổ tiết kiệm trị giá 250 USD, thì tỷ suất thu nhập là: Thu nhập ÷ Giá trị = 5 ÷ 250 = 2%.
Các công thức có tính đến lãi kép (tiền lãi thu được từ tiền lãi), chẳng hạn như tỷ suất lợi nhuận hàng năm (APY), thường sẽ được sử dụng cho tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm và có thể bao gồm nhiều biến số hơn.
Lợi suất hiện hành và lợi suất đáo hạn là những thước đo khác để tính toán lợi suất cho các khoản đầu tư trái phiếu. Lợi suất hiện hành (còn được gọi là lợi suất trái phiếu) là một công thức tương đối đơn giản dựa trên khoản thanh toán lãi suất của trái phiếu (trả lãi hàng năm) so với giá hiện tại của trái phiếu. Con số này phản ánh tức thời về mức thu nhập mà nhà đầu tư kiếm được từ trái phiếu:
Lợi suất hiện hành = Lãi thanh toán trái phiếu hàng năm ÷ Giá trái phiếu
Lợi suất đáo hạn là một công thức bao quát hơn dùng để xác định tổng lợi nhuận mà bạn có thể thu được từ trái phiếu nếu bạn giữ trái phiếu đó cho đến ngày đáo hạn (khi đến hạn thanh toán đợt cuối cùng). Phép tính này giả định rằng bạn mua trái phiếu ở mức giá hiện tại và tất cả các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn. Mặc dù công thức này có tính đến yếu tố dài hạn, nhưng lợi suất đáo hạn cũng tính theo năm. Công thức được trình bày như sau:
Giá= ∑_(t-1)^T▒〖dòng tiền〗_t/(〖(1+ Lợi suất đáo hạn)〗^t )
Mức sinh lời là lãi hoặc lỗ của một khoản đầu tư, thường được biểu thị bằng đơn vị tiền tệ. Mức sinh lời là số tiền bạn đã kiếm được hoặc bị mất khi đầu tư trong quá khứ. Trong khi đó, lợi suất cho thấy khoản thu nhập mà bạn có thể kiếm được trong tương lai khi giữ khoản đầu tư, được biểu thị bằng phần trăm, thường tính trên cơ sở hàng năm.
Ví dụ, nếu bạn mua một cổ phiếu với giá 5 USD và bán với giá 10 USD, mức sinh lời của bạn sẽ là 5 USD. Nếu bạn cũng nhận được thêm khoản thanh toán cổ tức là 1 USD trong khi bạn sở hữu cổ phiếu, thì tổng mức sinh lời là 6 USD. Lợi suất cổ tức từ chính khoản đầu tư đó sẽ là: Cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu/Giá cổ phiếu = 1 USD/5 USD = 20%.
Tỷ suất sinh lời là đại lượng lai giữa mức sinh lời và lợi suất. Tỷ suất sinh lời thể hiện mức lãi hoặc lỗ ròng của bạn trên một khoản đầu tư theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bạn đã bỏ ra ban đầu. Công thức tính là:
(Giá hiện tại-Giá gốc)/(Giá gốc) ×100
Trong trường hợp ví dụ về cổ phiếu ở trên, tỷ suất sinh lời sẽ là ((10 USD - 5 USD) ÷ 5 USD) × 100 = 100%.
Đăng Khoa-Theo learn.robinhood